1. Công khai tài chính
- Ủy ban nhân dân phường công khai ngân sách nhà nước (chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân quận giao dự toán, phê duyệt quyết toán) theo Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính.
- Các cơ quan, đơn vị công khai (chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày được giao dự toán, được duyệt quyết toán) theo Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Lưu ý không chỉ công khai theo biểu số liệu mà phải công khai một số nội dung chi: Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi sửa chữa lớn tài sản cố định, chi hội nghị.
- Các chủ đầu tư thực hiện công khai theo Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân phường được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
- Công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư: Ủy ban nhân dân phường công khai theo Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
- Các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân phường sau khi công khai phải gửi báo cáo kết quả công khai về Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân quận và Sở Tài chính.
2. Công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
a) Phạm vi áp dụng: Nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng, phương tiện đi lại, tài sản khác được quy định là tài sản cố định (hữu hình) theo quy định của nhà nước về chế độ quản lý tài sản cố định được hình thành từ nguồn ngân sách, có nguồn gốc ngân sách; tài sản là hàng viện trợ, quà biếu, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của pháp luật, được Nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng.
b) Hình thức công khai:
- Công bố trong các kỳ họp thường niên của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Phát hành ấn phẩm.
- Niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
c) Nội dung công khai:
- Xây dựng Quy chế quản lý, sử dụng tài sản nhà nước áp dụng trong phạm vi cơ quan, đơn vị, tổ chức và công bố công khai chậm nhất 30 ngày.
- Dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước (Biểu số 01): Công khai chậm nhất 30 ngày từ ngày dự toán kinh phí đầu tư mua sắm tài sản được phê duyệt.
- Kết quả thực hiện mua sắm tài sản (Biểu số 02): Công khai chậm nhất 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc mua sắm, trang bị tài sản.
- Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp (Biểu số 03): Công khai chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là phương tiện đi lại và tài sản khác (Biểu số 04):
Công khai chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Việc cho thuê tài sản nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép cho thuê tài sản (Biểu số 05): Công khai chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Việc thực hiện xử lý tài sản, bao gồm: điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi sở hữu khác (Biểu số 06): Công khai chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước từ nguồn viện trợ, quà biếu, tặng cho:
Trường hợp được tiếp nhận tiền, thực hiện công khai như trường hợp công khai dự toán ngân sách được nhà nước giao theo Biểu số 01, khi triển khai mua sắm tài sản thì thực hiện công khai theo Biểu số 02. Tài sản được tiếp nhận bằng hiện vật, thực hiện công khai theo Biểu số 06. Công khai chậm nhất 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận.
d) Báo cáo công khai
- Định kỳ hàng năm chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, gửi báo cáo tình hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị mình (kèm các biểu công khai) về Phòng Tài chính - Kế hoạch.
- Nội dung chủ yếu của báo cáo gồm: Tình hình triển khai thực hiện công khai Quy chế về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; kết quả xử lý các sai phạm trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; tổng hợp việc xử lý các chất vấn (nếu có) về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phát sinh tại cơ quan, đơn vị, tổ chức; kiến nghị và đề xuất.
* Văn bản pháp lý:
- Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Thông tư số 89/2010/TT-BTC ngày 16/6/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (trước ngày 31/7/2010, thực hiện theo Thông tư số 07/2009/TT-BTC ngày 15/01/2009).