1. Về giáo dục - đào tạo:
- Xây dựng một nền giáo dục hiện đại, khoa học làm nền tảng phát triển sự nghiệp giáo dục theo hướng bền vững, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế. Tiếp tục xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Sử dụng có hiệu quả nguồn lực của Nhà nước và xã hội để nâng cao chất lượng và quy mô giáo dục.
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm và mô hình giáo dục tiên tiến. Tập trung nâng cao trình độ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, phấn đấu 75% giáo viên mầm non đạt trình độ cao đẳng, 90% giáo viên tiểu học và trung học cơ sở đạt trình độ đại học trở lên.
- Đối với giáo dục mầm non, tập trung nâng chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, béo phì dưới 1,5%, huy động 75% trẻ từ 3 - 5 tuổi ra lớp, trong đó có trên 100% trẻ 5 tuổi ra lớp mẫu giáo.
- Đối với giáo dục phổ thông, tạo sự chuyển biến rõ rệt chất lượng giáo dục toàn diện học sinh phổ thông, phấn đấu có 60% học sinh cấp tiểu học và 50% học sinh cấp trung học cơ sở được học 02 buổi/ngày, nâng dần tỷ lệ học sinh khá giỏi về học lực. Về hạnh kiểm, đạt chuẩn đánh giá đầy đủ ở cấp tiểu học, khá và tốt ở cấp trung học cơ sở; tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học tiếp tục duy trì ở mức 100%, tốt nghiệp trung học cơ sở đạt 100%; hiệu suất đào tạo bậc tiểu học 98,9%, bậc trung học cơ sở là 90%. Tiếp tục giáo dục kỹ năng sống, những hiểu biết về công nghệ và nghề phổ thông qua việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp bậc trung học cơ sở.
- Duy trì phổ cập giáo dục bậc trung học một cách bền vững, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục đúng độ tuổi ở bậc học phổ thông và chống mù chữ, tạo mọi điều kiện cho mọi người được học tập và học tập suốt đời phù hợp với từng hoàn cảnh. Phấn đấu đạt tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đi học tiểu học là 97%, trung học cơ sở là 98%; tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ học vấn trung học phổ thông và tương đương là 84,6%; tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 - 35 là 99,8%. Giáo dục hòa nhập được thực hiện ở tất cả các cấp học.
2. Về y tế:
- Làm tốt công tác quản lý Nhà nước về y tế. Tích cực thực hiện chương trình quốc gia về chăm sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng khám và điều trị, tạo điều kiện cho mọi người dân được hưởng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Thực hiện đầy đủ quy chế chuyên môn và nâng cao y đức. Nâng cao hiệu quả trong hoạt động phối hợp liên ngành nhằm huy động mọi nguồn lực tham gia thực hiện việc phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực khám chữa bệnh chất lượng cao. Nâng cao năng lực mạng lưới y tế dự phòng theo hướng hiện đại hóa. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của chương trình tiêm chủng mở rộng nhằm loại trừ và thanh toán các bệnh truyền nhiễm hay gặp ở trẻ em, đồng thời mở rộng việc sử dụng vaccin để phòng ngừa các bệnh khác.
- Phấn đấu đến năm 2015, 16/16 trạm y tế phường đạt chuẩn quốc gia về y tế phường - xã, tỉ lệ bác sĩ/10.000 dân là 8; số giường bệnh/10.000 dân là 4,3; tỷ lệ quản lý trẻ em dưới 1 tuổi trên 97%; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm chủng đủ 7 loại vaccin trên 97%; tỷ lệ quản lý thai có chất lượng trên 95%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 3,5%; tiếp cận quản lý trên 80% người nhiễm HIV/AIDS. Khống chế tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hợp lý, nâng dần chất lượng dân số, chất lượng cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình. Tỷ lệ giảm sinh hàng năm: 0,95%o; tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai từ 85% trở lên; giảm tỷ lệ bà mẹ sinh con thứ ba trở lên so với tổng bà mẹ sinh con dưới 1,16%.
3. Về văn hóa - thông tin – thể dục thể thao:
- Hướng mọi hoạt động văn hóa vào việc xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, tuân thủ pháp luật, có ý thức cộng đồng, lối sống văn hóa, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người hoàn thiện nhân cách, thấm sâu vào mọi lĩnh vực và quan hệ con người, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, gắn kết mối quan hệ giữa văn hóa và xây dựng môi trường văn hóa. Những hoạt động xây dựng đời sống văn hóa với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thiết thực vào việc đảm bảo an ninh, trật tự xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, giáo dục nhân cách văn hóa, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân.
- Phấn đấu đến năm 2015, có 85% hộ gia đình đạt 6 tiêu chuẩn gia đình văn hóa, 55 - 60 khu phố được công nhận “khu phố văn hóa”, 2 - 3 phường được công nhận “phường văn hóa”, 98% công sở được công nhận “công sở văn minh – sạch đẹp - an toàn”, 90% đơn vị đạt chuẩn “đơn vị văn hóa”, 1 đến 2 chợ đạt chuẩn “chợ văn minh thương nghiệp”, giảm tỷ lệ bạo lực gia đình, tỷ lệ gia đình bị tệ nạn xã hội xâm nhập từ 10 – 15%. Vận động nhân dân thực hiện 02 tuyến đường điểm cấp quận đạt chuẩn về thực hiện văn minh đô thị, 20 hẻm đạt “ngõ hẻm sạch đẹp”, 30 khu phố đạt chuẩn “khu phố không rác”.
- Xây dựng đồng bộ và nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của các thiết chế văn hóa cộng đồng, phấn đấu đến năm 2015, xây dựng mới nhà văn hóa phường 8, 16, nâng lên 7 phường có nhà văn hóa. Chú trọng đổi mới nội dung hoạt động của hệ thống nhà văn hóa phường. Phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng hoạt động của các đội nghệ thuật quần chúng ở cơ sở. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành và phát triển các tổ chức nghể nghiệp, các câu lạc bộ văn hóa, nghệ thuật. Đẩy mạnh hoạt động nhà thiếu nhi, nâng chất và đa dạng hóa các loại hình hoạt động đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, học tập phát triển năng khiếu của thiếu nhi. Hoàn thiện hoạt động khoa năng khiếu thực hành bán trú, củng cố và hình thành các câu lạc bộ, đội nhóm mới.
- Phấn đấu số người tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên đến năm 2015 đạt tỷ lệ 32% dân số; số gia đình thể thao đến năm 2015 đạt 22% số hộ gia đình; 100% trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất. Về thể thao thành tích cao, chú trọng bồi dưỡng, nâng cao trình độ huấn luyện đội ngũ trọng tài, huấn luyện viên, công tác tuyển chọn, bồi dưỡng đào tạo tài năng thể thao trẻ, vận động viên năng khiếu ban đầu, năng khiếu trọng điểm theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ. Duy trì xây dựng lực lượng tham gia thi đấu các giải hội khỏe phù đổng, phát triển các bộ môn có thế mạnh: taekwondo, cờ vua, cờ tướng, điền kinh.
4. Về xã hội:
- Tổ chức thực hiện và nâng cao hiệu quả các hoạt động thông tin, giải quyết việc làm, phấn đấu hàng năm, thu hút 8.000 lao động có việc làm trong các đơn vị kinh tế trên địa bàn, số người lao động thất nghiệp có việc làm là 2300 người. Trong công tác quản lý về lao động, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, kiểm tra nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật lao động, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ, hạn chế tranh chấp lao động, kịp thời phối hợp giải quyết không để ảnh hưởng đến an ninh trật tự địa phương. Tiếp tục hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho các hộ dân bị ảnh hưởng dự án đầu tư trên địa bàn.
- Triển khai thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp.
- Thực hiện tốt chính sách đối với người có công, phong trào đền ơn đáp nghĩa, cải thiện điều kiện sinh hoạt, nâng thu nhập gia đình chính sách vượt tiêu chí hộ nghèo. Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao vị thế người phụ nữ và bảo vệ quyền lợi trẻ em. Tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc trẻ em từ nguồn ngân sách và nguồn tài trợ, viện trợ.
- Phối hợp thực hiện ngăn ngừa, phát hiện, đưa nhanh người nghiện vào các cơ sở chữa bệnh. Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, giúp đỡ người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng, giảm tỷ lệ tái nghiện. Tiếp tục xây dựng “Phường không có mại dâm, chuyển hoá mạnh về ma túy”, phấn đấu có 10/16 phường đạt chuẩn. Giải quyết cơ bản và không để phát sinh người lang thang, xin ăn, sinh sống nơi công cộng trên địa bàn.
- Thực hiện có kết quả Chương trình giảm hộ nghèo, tăng hộ khá giai đoạn 2011 - 2015. Tập trung nâng mức thu nhập hộ nghèo trong từng giai đoạn theo hướng bền vững. Dự kiến năm 2011, đạt mức 1.100 hộ vượt chuẩn, năm 2013 đạt mức 2.400 hộ, không còn hộ nghèo có thu nhập bình quân dưới 10 triệu đồng/năm và năm 2015 đạt mức 6.800 hộ, cơ bản hoàn thành mục tiêu của chương trình, số hộ nghèo còn 530 hộ, chiếm tỷ lệ 1,37% tổng hộ dân.
(Xuân Hồng - VPUBNDQ8)