SỐ LƯỢT TRUY CẬP

5
2
7
6
8
1
2
6
Kiến thức quản lý tài chính 30 Tháng Năm 2011 4:45:00 CH

Cơ chế tự chủ tài chính cơ quan hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP (Cập nhật đến ngày 30 tháng 4 năm 2011)

1. Mục tiêu thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính

- Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính.

- Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.

- Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan và cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Nguyên tắc thực hiện

- Bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Không tăng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao, trừ trường hợp theo quy định.

- Thực hiện công khai, dân chủ, bảo đảm quyền lợi hợp pháp cán bộ, công chức.

3. Nội dung chi của kinh phí tự chủ

a) Các khoản chi thanh toán cho cá nhân: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương, tiền thưởng, phúc lợi tập thể và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo quy định.

b) Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền, liên lạc, hội nghị, công tác phí trong nước, chi phí thuê mướn, chi nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành, mua sắm (từ 5 triệu đồng/tài sản trở xuống), sửa chữa có giá trị dưới 30 triệu đồng đối với ô tô, máy móc thiết bị và dưới 50 triệu đồng đối với trụ sở làm việc.

c) Các khoản chi khác có tính chất thường xuyên.

4. Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ

Trong số kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan có quyền hạn và trách nhiệm:

- Chủ động bố trí, sử dụng kinh phí theo các nội dung, yêu cầu công việc được giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả.

- Được quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc thù của cơ quan nhưng không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Việc quyết định các mức chi được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện quản lý, giám sát chi tiêu theo Quy chế đã ban hành. Trường hợp có số chi vượt quá mức quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ nhưng không vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì Kho bạc Nhà nước chỉ chấp nhận cho thanh toán khi có văn bản đề nghị của thủ trưởng cơ quan.

- Được quyết định sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm được theo quy định.

- Được chuyển kinh phí giao tự chủ cuối năm chưa sử dụng hết sang năm sau tiếp tục sử dụng (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).

5. Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ

- Các cơ quan xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn cơ quan và phải được công khai trong toàn cơ quan, gửi Kho bạc Nhà nước để kiểm soát chi theo quy định, Phòng Tài chính - Kế hoạch để theo dõi, giám sát.

- Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ, cơ quan phải bảo đảm có chứng từ, hoá đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định.

- Lưu ý các văn bản được viện dẫn trong quy chế phải còn hiệu lực.

6. Sử dụng kinh phí tiết kiệm được từ kinh phí tự chủ

a) Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao, số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí được giao thì phần chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm được. Khoản kinh phí đã được giao nhưng chưa hoàn thành công việc trong năm phải được chuyển sang năm sau để hoàn thành công việc đó, không được xác định là kinh phí tiết kiệm.

b) Phạm vi sử dụng kinh phí tiết kiệm được

- Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức, với hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.

- Chi khen thưởng và phúc lợi: chi khen thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công tác và thành tích đóng góp; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của cán bộ, công chức; trợ cấp khó khăn đột xuất của cán bộ, công chức, kể cả đối với những trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế.

- Khi xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí không ổn định, có thể trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập cho cán bộ, công chức.

- Số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng.

c) Thủ trưởng cơ quan quyết định phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm nêu trên sau khi thống nhất ý kiến bằng văn bản với tổ chức công đoàn cơ quan.

7. Chi thu nhập tăng thêm

- Căn cứ khả năng tiết kiệm, được chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, với hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 lần so với mức tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định

- Việc trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức theo nguyên tắc gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người (hoặc của từng bộ phận trực thuộc). Người nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn. Mức chi trả cụ thể do Thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan.

- Tạm chi trước thu nhập tăng thêm: Căn cứ tình hình thực hiện của quý trước, nếu xét thấy có khả năng tiết kiệm được kinh phí; thủ trưởng cơ quan quyết định tạm chi trước thu nhập tăng thêm. Mức tạm chi hàng quý tối đa không quá 60% quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định trong một quý của cơ quan. Vào quý 4 hàng năm, sau khi xác định chính xác số kinh phí tiết kiệm được sẽ xem xét điều chỉnh lại chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức, bảo đảm không được vượt quá số kinh phí thực tế tiết kiệm được trong năm. Trường hợp đã chi quá số tiết kiệm được, sẽ phải giảm trừ vào số tiết kiệm được của năm sau.

- Kết thúc năm, trước ngày 31/01 năm sau, cơ quan tự xác định số kinh phí tiết kiệm được của năm trước gửi Kho bạc Nhà nước để thanh toán thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định.

- Khi quyết toán được xét duyệt: Trường hợp kinh phí thực tiết kiệm cao hơn, tiếp tục chi trả thu nhập tăng thêm; trường hợp kinh phí tiết kiệm thấp hơn số tự xác định, Kho bạc Nhà nước thu hồi bằng cách trừ vào kinh phí tiết kiệm năm tiếp theo.

8. Nội dung chi của kinh phí không tự chủ

- Mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định.

- Thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

- Kinh phí tinh giản biên chế, trợ cấp thôi việc.

- Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước.

- Thực hiện các nhiệm vụ có tính chất đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.

- Thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên khác.

* Văn bản pháp lý:

- Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.

- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV ngày 17/01/2006 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ; Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BTC-BNV ngày 26/6/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTC-BNV.

- Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của Bộ Tài chính; Thông tư số 84/2007/TT-BTC ngày 17/7/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi Thông tư số 18/2006/TT-BTC.

- Quyết định số 102/2006/QĐ-UBND ngày 13/7/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với cơ quan nhà nước.

- Công văn số 6338/LS/STC-SNV ngày 26/7/2006 của Sở Tài chính và Sở Nội vụ; Công văn số 8487/STC-HCSN ngày 28/9/2006 của Sở Tài chính.

 


Số lượt người xem: 25777    
Xem theo ngày Xem theo ngày
Tìm kiếm