SỐ LƯỢT TRUY CẬP

5
1
0
6
2
2
6
3
Tư vấn & Tìm hiểu pháp luật 10 Tháng Sáu 2014 1:40:00 CH

Tuyên truyền pháp luật thuế

TÌM HIỂU PHÁP LUẬT THUẾ

Đối với Hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thuế

 

Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Quản lý thuế;

Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng;

Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 08 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân;

Căn cứ Quyết định 2248/QĐ-TCT ngày 28 tháng 12 năm 2013 của Tổng Cục thuế về việc ban hành Quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh.

1. Các trường hợp phải nộp thuế khoán

Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi chung là Hộ nộp thuế khoán) bao gồm:

a) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không đăng ký kinh doanh hoặc thuộc đối tượng không phải đăng ký kinh doanh không đăng ký thuế và không thực hiện đăng ký thuế theo thời hạn đôn đốc đăng ký thuế của cơ quan thuế.

b) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.

c) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ dẫn đến không xác định được số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh.

d) Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh khai thác tài nguyên thủ công, phân tán, lưu động, không thường xuyên.

2. Các loại thuế hộ kinh doanh áp dụng phương pháp khoán phải nộp:

- Thuế giá trị gia tăng;

- Thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đăc biệt);

- Thuế thu nhập cá nhân;

- Thuế tài nguyên (đối với tài nguyên khoáng sản khai thác);

- Phí bải bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;

- Thuế môn bài.

3. Mức doanh thu không phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán

Hộ nộp thuế khoán có mức doanh thu bằng hoặc dưới mức doanh thu không phải nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp khoán.

        Theo quy định hiện hành, hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống không chịu thuế GTGT, thuế TNCN. Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.

4. Xác định số thuế khoán, thời hạn nộp tờ khai:

Số thuế khoán được xác định cho từng quý và ổn định trong một năm. Trong năm Hộ nộp thuế có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô, sản lượng khai thác tài nguyên, khoáng sản thì cơ quan thuế điều chỉnh lại số thuế khoán và ổn định trong thời gian còn lại của năm tính thuế.

Hộ nộp thuế khoán thực hiện khai thuế theo năm (một năm khai một lần):

- Tờ khai: Tờ khai mẫu số 01/THKH

- Thời hạn nộp: chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước kê khai cho năm sau.

Trường hợp Hộ nộp thuế khoán mới ra kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc khai thác tài nguyên, khoáng sản.

5. Niêm yết công khai

Chi cục Thuế thực hiện niêm yết công khai thông tin về Hộ nộp thuế khoán tại địa điểm thích hợp (trụ sở UBND phường, xã; trụ sở Đội thuế; Ban quản lý chợ; ...) và thông báo công khai địa điểm niêm yết để Hộ nộp thuế khoán biết. Thời gian niêm yết công khai từ ngày 02 tháng 01 đến ngày 10 tháng 01 hàng năm.

6. Thời hạn nộp thuế

Thông báo thuế một lần áp dụng cho các quý nộp thuế ổn định trong năm. Căn cứ Thông báo nộp thuế, Hộ nộp thuế khoán nộp tiền thuế của quý chậm nhất là ngày cuối cùng của quý.

Hộ nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.

7. Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh

Trường hợp Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh thì lập và gửi Thông báo tạm ngừng, nghỉ kinh doanh và đề nghị miễn giảm thuế theo mẫu 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC đến cơ quan thuế trong khoảng thời gian 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng, nghỉ kinh doanh. Cơ quan thuế căn cứ vào thời gian tạm ngừng, nghỉ kinh doanh của Hộ nộp thuế khoán để xác định số tiền thuế được miễn, giảm và ban hành Quyết định miễn, giảm thuế mẫu số 03/MGTH hoặc Thông báo không được miễn, giảm thuế Mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC

Số thuế Hộ khoán được miễn, giảm do tạm ngừng, nghỉ kinh doanh được xác định như sau :

- Trường hợp Hộ nộp thuế khoán nghỉ liên tục từ trọn 01 (một) tháng (từ ngày mùng 1 đến hết ngày cuối cùng của tháng đó) trở lên được giảm 1/3 số thuế GTGT và TNCN phải nộp của Quý; tương tự nếu nghỉ liên tục trọn 02 (hai) tháng trở lên được giảm 2/3 số thuế GTGT và TNCN phải nộp của Quý, nếu nghỉ trọn quý thì được giảm toàn bộ số thuế GTGT và TNCN phải nộp của quý. Trường hợp Hộ nộp thuế khoán tạm ngừng, nghỉ kinh doanh không trọn tháng thì không được giảm thuế khoán phải nộp của tháng

- Trường hợp trong thời gian nghỉ kinh doanh, Hộ nộp thuế khoán vẫn kinh doanh thì phải nộp thuế GTGT và TNCN theo Thông báo của cơ quan thuế./.

                                                                          

CHI CỤC THUẾ QUẬN 8

 


Số lượt người xem: 4060    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
Không tìm thấy video nào trong thư viện này
Tìm kiếm