SỐ LƯỢT TRUY CẬP

5
0
8
4
6
1
8
6
Tin tức sự kiện 25 Tháng Sáu 2012 9:00:00 SA

Nội dung cơ bản Luật Tố cáo

HIỂU LUẬT ĐỂ SỐNG ĐÚNG

 

Nội dung cơ bản Luật Tố cáo

---------

             Ngày 11/11/2011, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội khoá XIII đã thông qua Luật tố cáo. Luật này đã được Chủ tịch nước công bố vào ngày 25/11/2011 và có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2012. Cũng như Luật khiếu nại, Luật tố cáo cũng là đạo luật mới, trên cơ sở tách ra từ Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998. Dưới đây là một số nội dung cơ bản của Luật.

            Luật Tố cáo năm 2011, quy định mọi công dân có quyền tố cáo đối với hai nhóm hành vi vi phạm pháp luật. Một là, tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. Hai là, tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. Ngoài ra, Luật Tố cáo còn quy định chế độ bảo vệ người tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo.

            Người tố cáo có quyền và nghĩa vụ: Quyền được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân; các cơ quan nhà nước có trách nhiệm thực hiện các biện pháp để bảo đảm quyền của người tố cáo. Đồng thời, người tố cáo còn có nghĩa vụ nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình; trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình và có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.

            Người bị tố cáo có quyền và nghĩa vụ: Quyền được nhận thông báo kết quả giải quyết tố cáo; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; được xin lỗi, cải chính công khai do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng pháp luật gây ra. Người bị tố cáo còn có nghĩa vụ giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu; chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.

            Quyền và nghĩa vụ của người giải quyết tố cáo: Người giải quyết tố cáo có quyền yêu cầu người tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; yêu cầu người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ để giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật; áp dụng các biện pháp ngăn chặn, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Người giải quyết tố cáo cũng có nghĩa vụ phải bảo đảm khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải quyết tố cáo; áp dụng các biên pháp cần thiết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp để bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo, người cung cấp thông tin có liên quan đến việc tố cáo; không tiết lộ thông tin gây bất lợi cho người bị tố cáo khi chưa có kết luận về nội dung tố cáo; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết tố cáo; bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi giải quyết tố cáo trái pháp luật của mình gây ra.

                Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo: Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm phân loại, nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 10 ngày phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý;

trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày. Nếu tố cáo không thuộc trách nhiệm của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; trường hợp nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

              Thẩm quyền giải quyết tố cáo: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức, viên chức đó giải quyết; tố cáo hành vi vi phạm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp giải quyết; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vu, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan giải quyết; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Nếu quá thời hạn giải quyết tố cáo mà cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền không giải quyết hoặc giải quyết không đúng pháp luật, thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp đến người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp giải quyết. Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ việc; trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài, nhưng không vượt quá 90 ngày; trường hợp cần thiết thì có thể gia hạn thêm thời gian 30 ngày, nếu trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể được kéo dài thêm 60 ngày.

             Xử lý hành vi vi phạm pháp luật: Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo, bị xâm hại do việc tố cáo không đúng pháp luật gây ra, đồng thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật. Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm các quy định trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật hình sự.

             Khen thưởng và xử lý kỷ luật: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc giải quyết tố cáo, người tố cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì được khen thưởng về vật chất, tinh thần. Xử lý hành vi vi phạm của người giải quyết tố cáo cũng như hành vi vi phạm của người có trách nhiệm chấp hành các quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và những người khác có liên quan.

 

(Nguyễn Văn Dũng – Phòng Tư pháp Quận 8)

 


Số lượt người xem: 3438    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
Không tìm thấy video nào trong thư viện này
Tìm kiếm