SỐ LƯỢT TRUY CẬP

5
0
8
5
0
9
9
0
Tin tức sự kiện 29 Tháng Năm 2012 8:45:00 SA

Hỏi đáp về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (Phần 1)

 

Câu hỏi 1: Tổng Công ty địa ốc có xây dựng và quản lý một khu đô thị mới, trong đó có diện tích đất làm đường. Khu đô thị có tường rào ngăn cách với bên ngoài, có barie chắn đường để kiểm soát ra vào khu đô thị. Đường đi là phục vụ cộng đồng dân cư trong khu đô thị. Vậy diện tích làm đường đi này có thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hay không?

 

Trả lời:

Đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là: “3. Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích kinh doanh.”

Theo quy định tại Thông tư 06/2005/TT-BTNMT thì đất đường giao thông trong khu đô thị có rào ngăn cách với bên ngoài là đất công cộng có mục đích kinh doanh

Do đó, diện tích đất làm đường giao thông công cộng trong khu đô thị nêu trên là diện tích đất không chịu thuế nhưng được sử dụng vào mục đích kinh doanh nên thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Vì vậy, Tổng Công ty địa ốc phải kê khai, nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho diện tích đất làm đường giao thông này.

 

Câu hỏi 2: Những loại đất phi nông nghiệp nào được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế?

Trả lời:

Đất thuộc đối tượng không chịu thuế là các loại đất phi nông nghiệp thoả mãn 2 điều kiện:

Một là, không sử dụng vào mục đích kinh doanh;

Hai là, thuộc một trong các loại đất sau:

-Đất sử dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ;

-Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;

-Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

-Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;

-Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;

-Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

-Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

 

Câu hỏi 3: Trong nhà ở của gia đình có một phòng riêng dùng để làm nơi cúng lễ thờ họ thì diện tích đất làm nhà thờ họ này có phải chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hay không?

Trả lời:

Đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh  thuộc đối tượng không chịu thuế bao gồm:

Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này.

Trường hợp này, đất phải thuộc diện đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại khoản 8, Điều 50 Luật Đất đai năm 2003.

Do đó, trường hợp nhà thờ họ chung với nhà ở của gia đình, không có khuôn viên riêng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Vì vậy, gia đình phải nộp thuế sử dụng dất phi nông nghiệp trên toàn bộ diện tích đất ở, bao gồm cả diện tích làm nhà thờ họ.

 

Câu hỏi 4: Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm những loại nào?

Trả lời:

Đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng thuộc đối tượng không chịu thuế bao gồm:

- Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân;

- Đất làm căn cứ quận sự;

- Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;

- Đất làm ga, cảng quân sự;

- Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

- Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân;

- Đất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi huỷ vũ khí;

- Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị vũ trang nhân dân;

- Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

- Đất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.

 

 

 

 

 

 

Câu hỏi 5: Những loại đất nào sử dụng vào mục đích công cộng thuộc đối tượng không chịu thuế SDĐPNN?

Trả lời:

Đất sử dụng vào mục đích công cộng (không sử dụng vào mục đích kinh doanh) thuộc đối tượng không chịu thuế bao gồm:

- Đất giao thông, thủy lợi bao gồm đất sử dụng vào mục đích xây dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà máy sản xuất nước), hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông, an toàn thủy lợi;

- Đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng bao gồm đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, công trình văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã, phường, thị trấn, tượng đài, bia tưởng niệm, bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;

- Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định bảo vệ;

- Đất xây dựng công trình công cộng khác bao gồm đất sử dụng cho mục đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất xây dựng công trình hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên; đất trạm điện; đất hồ, đập thuỷ điện; đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hoả táng, lò hoả táng; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

 

Câu hỏi 6: Ông A có mảnh đất xây dựng thành nhà xưởng để sản xuất các vật dụng bằng gốm. Xin hỏi ông A có phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với nhà xưởng này không?

Trả lời:

Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế); phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Như vậy, ông A phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho diện tích đất ông xây dựng nhà xưởng để sản xuất gốm.

 

Câu hỏi 7: Tôi có 1.000 m2 đất vườn. Trong đó có 500 m2 tôi cho đơn vị khác thuê làm trường tiểu học tư. Xin hỏi tôi có phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp không?

Trả lời:

Đối tượng chịu thuế thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là: “Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);”

Như vậy, 500m2 đất ông/bà cho thuê làm trường tiểu học tư thuộc diện chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

 

Câu hỏi 8: Xin hỏi đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp thuộc loại nào thì không phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Trả lời:

Đất không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp gồm: Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế liên chính phủ được hưởng ưu đãi, miễn trừ tương đương cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam; Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập.

Trường hợp các tổ chức cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đôn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, sử dụng đất được nhà nước giao để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị vào mục đích khác thì thực hiện theo quy định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

 

Câu hỏi 9: Ai là người nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp?

Trả lời:

Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp giấy quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người nộp thuế là người đang sử dụng đất

Ngoài ra, một số trường hợp cụ thể người nộp thuế được quy định như sau:

- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất là người nộp thuế;

- Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;

- Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;

- Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;

- Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định thì pháp nhân mới là người nộp thuế.

- Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).

- Trường hợp được nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng.

 

Câu hỏi 10: Chúng tôi có mảnh đất chung dùng để sản xuất kinh doanh gốm, xin hỏi khi nộp thuế thì ai là người đứng ra nộp?

Trả lời:

Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử dụng thửa đất đó

 

(Chi cục Thuế Quận 8 biên soạn)


Số lượt người xem: 6344    

TIN MỚI HƠN

TIN ĐÃ ĐƯA

Xem tiếp
Xem theo ngày Xem theo ngày
Không tìm thấy video nào trong thư viện này
Tìm kiếm